CÚC HOA
VÀNG
Flos Chrysanthemi indici
Cam
cúc, Kim cúc
Cụm
hoa (quen gọi là hoa) đã chế biến và phơi hay
sấy khô của cây Cúc hoa vàng (Chrysanthemum indicum L.),
họ Cúc (Asteraceae).
Mô tả
Cụm
hoa hình đầu, màu vàng hơi nâu, đôi khi còn đính
cuống; đường kính 0,5 - 1,2 cm. Tổng bao gồm
4 - 5 hàng lá bắc, mặt ngoài màu xanh hơi xám hoặc nâu
nhạt, ở giữa hai bên mép rất nhạt và khô xác. Có
2 loại hoa: Hoa hình lưỡi nhỏ một vòng,
đơn tính, không đều ở phía ngoài; nhiều hoa
hình ống, đều, mẫu năm, lưỡng tính
ở phía trong. Chất nhẹ, mùi thơm, vị
đắng.
Bột
Bột
hoa màu vàng, mùi thơm. Soi kính hiển vi thấy: Mảnh cánh
hoa màu vàng có tế bào thành mỏng nhăn nheo. Mảnh lá
bắc có tế bào dài thành mỏng và tế bào dài thành
dầy, có ống trao đổi rõ. Hạt phấn hoa hình
cầu có gai, màu vàng. Lông che chở bị gẫy vụn.
Mảnh núm nhụy có tế bào đầu tròn, kết
lớp lên nhau, ở đầu núm tế bào dài nhô ra.
Định
tính
A. Lấy 3 g bột dược
liệu, thêm 20 ml ethanol 96% (TT), đun sôi dưới
ống sinh hàn hồi lưu khoảng 30 phút; lọc.
Dịch lọc để làm phản ứng sau:Lấy 2 ml
dịch lọc, thêm ít bột magnesi
(TT) và 3 - 4 giọt acid hydrocloric (TT), đun nóng
sẽ xuất hiện màu đỏ.
B. Phương pháp sắc ký lớp
mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản
mỏng:
Silica gel G.
Dung
môi khai triển: Ethyl acetat - acid formic -
nước (8 : 1: 1).
Dung
dịch thử: Phần dịch lọc còn
lại ở mục A được bốc hơi tới
cắn; hoà tan cắn trong 20 ml nước nóng, lọc
rồi lắc 2 lần với ethyl acetat (TT),
mỗi lần 10 ml, tập trung dịch chiết, cô tới
cắn, hoà cắn trong 1 ml ethanol (TT) được
dung dịch thử.
Dung
dịch đối chiếu: Lấy
3 g Cúc hoa vàng (mẫu chuẩn), tiến hành chiết như
mẫu thử.
Cách
tiến hành: Chấm lên bản mỏng 5 ml mỗi
dung dịch trên, triển khai sắc ký đến khi dung môi
đi được 15 cm, lấy bản mỏng ra, để
khô ở nhiêt độ phòng, hiện màu bằng hơi amoniac
(TT). Trên sắc ký đồ của dung dịch thử
phải có 6 vết, trong đó 4 vết màu vàng nâu và 2
vết màu vàng xanh có cùng giá trị Rf và màu sắc với các vết của
dung dịch đối chiếu.
Độ ẩm
Không
quá 13% (Phụ lục 12.13).
Tro toàn phần
Không
quá 9% (Phụ lục 9.8).
Tỷ lệ vụn nát
Không
quá 2% (Phụ lục 12.12).
Kim
loại nặng
Không
quá 10 ppm Pb; 0,5 ppm Cd, 0,5 ppm Hg; 1 ppm As (Phụ lục 9.4.8,
phương pháp 3, dùng 1 g mẫu thử).
Chế biến
Lúc
trời khô ráo vào mùa thu đông, hái hoa, đem xông lưu
huỳnh, nén chặt khoảng một đêm tới khi
thấy nước chảy ra có màu đen thì đem phơi
nắng hoặc sấy ở 40 – 50 oC đến
khô.
Bảo quản
Để
nơi khô, định kỳ xông lưu huỳnh.
Tính vị, qui kinh
Công năng, chủ
trị
Kiện
tỳ, dưỡng vị, ích phế, bổ thận, chỉ
tả lỵ. Dùng khi kém ăn, tiêu chảy lâu ngày, ho
suyễn, di tinh, đới hạ, tiêu khát.
Dược
liệu sao cám tăng tác dụng kiện tỳ vị
Cách dùng, liều
lượng
Ngày
từ 12 – 30 g dạng thuốc sắc hay thuốc bột.
Kiêng kỵ
Có
thực tà thấp nhiệt thì không dùng.